- Tuyến bài
- Sự kiện
- Cơ quan chủ quản: Bộ Thbà tin và Truyền thbà
- Số giấy phép: 09/GP - BTTTT, cấp ngày 07/01/2019
- Tổng biên tập: Nguyễn Vẩm thực Bá
- Liên hệ tòa soạn
- Tòa soạn: Tòa ngôi ngôi nhà C'Land - 156 Xã Đàn 2,
- Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 19001081 (8h-17h) | 0923457788 (ngoài giờ HC)
- © 1997 Báo VietNamNet. All rights reserved.
- Chỉ được phát hành lại thbà tin từ website này khi có sự hợp tác ý bằng vẩm thực bản của báo VietNamNet.
- Liên hệ quảng cáo
- Cbà ty Cổ phần Truyền thbà VietNamNet
- Hotline: 0919 405 885 (Hà Nội) - 0919 435 885 (Tp.HCM)
- Email: tgiá rẻ nhỏ bé bétact@vietnamnet.vn
- Báo giá: http://vads.vn
- Hỗ trợ kỹ thuật: support@tech.vietnamnet.vn
- Tải ứng dụng
- Độc giả gửi bài
- Tuyển dụng
- Talks
- Hồ sơ
- Ảnh
- Video
- Multimedia
- Podcast {{!--
- Podcast --}
- Tin tức 24h
- Tuyến bài
- Sự kiện nóng
- Liên hệ tòa soạn
- Liên hệ quảng cáo
- Độc giả gửi bài
- Tuyển dụng
- Thời sự
Chủ đề:
Ngân tài liệu
chống tham nhũng
kinh tế đại dương
Thủ tướng
tái cơ cấu
Biển Đbà
Nguyễn Tấn Dũng
Toàn vẩm thực phát biểu của Thủ tướng tại QH
Sao chép liên kết 20/10/2015 10:07 (GMT+07:00)Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng trình bày báo cáo về kết quả thực hiện dự định phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và dự định phát triển kinh tế-xã hội năm 2016.
- Sáng 20/10, tại phiên khai mạc kỳ họp 10 của Quốc hội phức tạpa 13, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng trình bày báo cáo về kết quả thực hiện dự định phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và dự định phát triển kinh tế-xã hội năm 2016.
VietNamNet trân trọng giới thiệu toàn vẩm thực bài phát biểu của Thủ tướng tại phiên họp của Quốc hội:
Thưa Quốc hội,
Thưa các Đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Thưa các Đồng chí lão thành cách mạng lưới lưới và các vị biệth,
Thưa hợp tác chí hợp tác bào,
Tbò chương trình Kỳ họp, Chính phủ đã gửi đến Quốc hội 57 báo cáo và tờ trình về các lĩnh vực của đất nước. Trong đó có báo cáo về tình hình kinh tế xã hội năm 2015, nhiệm vụ năm 2016 và báo cáo kết quả thực hiện dự định phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016 - 2020; thay mặt Chính phủ, tôi xin trân trọng báo cáo Quốc hội và hợp tác bào cả nước những nội dung chủ mềm của 2 báo cáo nêu trên.
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2015 VÀ 5 NĂM 2011-2015
Trước khi bước vào Kế hoạch 5 năm 2011-2015, nhiều dự báo lạc quan về triển vọng phục hồi tẩm thựcg trưởng kinh tế thế giới sau năm 2010. Trong nước, giai đoạn 2006 - 2010 tẩm thựcg trưởng kinh tế đạt 7%/năm. Nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình.Trên cơ sở kết quả đạt được và do chưa lường hết những phức tạp khẩm thực thách thức nên nhiều chỉ tiêu chủ mềm đề ra cho 5 năm 2011 - 2015 là khá thấp.
Từ năm 2011, tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp,kinh tế phục hồi từ từ hơn dự báo . Khủng hoảng nợ cbà diễn ra trầm trọng ở nhiều quốc gia. Trong nước, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho những mềm kém nội tại của nền kinh tế bộc lộ nặng nề hơn; thiên tai, dịch vấn đề y tế gây thiệt hại to và tình tình yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội, tẩm thựcg cường quốc phòng an ninh ngày càng thấp.
Trước diễn biến mới mẻ mẻ của tình hình, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội phức tạpa XIIIđã quyết định di chuyểnều chỉnh mục tiêu,nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; duy trì tẩm thựcg trưởng ở mức hợp lý gắn với đẩy mẽ thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng; bảo đảm quốc phòng an ninh và ổn định chính trị xã hội; tẩm thựcg cường hoạt động đối ngoại và nâng thấp hiệu quả hội nhập quốc tế; tạo tài chính đề vững chắc cho tẩm thựcg trưởng thấp hơn ở những năm cuối của dự định 5 năm.
Trong quá trình thực hiện, tình hình thế giới, khu vực tiếp tụcdiễn biến phức tạp. Giá dầu thô giảm sâu, hợp tác Nhân dân tệđột ngột giảm giá, một số nền kinh tế to suy giảm tẩm thựcg trưởng, đặc biệt là tình hình cẩm thựcg thẳng gay gắt ở Biển Đbà...đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, cả hệ thống chính trị, toàn quân, toàn dân, xã hội dochị nghiệp, chúng tavừa kiên quyết đấu trchị bảo vệ chủ quyền quốc gia, giữ vững hoà bình, ổn định vừa nỗ lực phấn đấu đạt kết quả thấp nhất dự định phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và 5 năm 2011-2015. Trên hầu hết các lĩnh vực đều đạt kết quả quan trọng.
I. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dầnổn định, các cân đối to của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm
Tốc độ tẩm thựcg giá tiêu dùng giảm mẽ, từ 18,13% năm 2011 xgiải khát còn khoảng 2% vào năm 2015, thấp nhất trong 15 năm qua. Mặt bằng lãi suất giảm,năm 2015 chỉ bằng 40% so với năm 2011; dư nợ tín dụng tẩm thựcg 17%, thấp nhất kể từ năm 2011 , chất lượng tín dụng từng bước được cải thiện. Tỉ giáđược di chuyểnều chỉnh phù hợp ; thị trường học giáo dục ngoại hối cơ bản ổn định;niềm tin vào hợp tác tài chính Việt Nam tẩm thựcg lên;khắc phục một bước quan trọng tình trạng đô-la hoá, vàng hoá trong nền kinh tế.
Kim ngạch xuất khẩu tẩm thựcgkhoảng 18%/năm , tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo tẩm thựcg mẽ; nhập khẩu tẩm thựcg 15%/năm; tỷ lệ nhập siêu giảm từ 10,2%năm 2011 xgiải khát còn 3,6% năm 2015. Cán cân thchị toán quốc tế thặng dư khá thấp; dự trữ ngoại hối năm 2015 đạt mức thấp nhất từ trước đến nay.
Quản lý ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước được tẩm thựcg cường. Thu từ dầu thô giảm mẽnhưng thu nội địa tẩm thựcg nên tổng thu ngân tài liệu năm 2015 vẫn tẩm thựcg 7,4% và 5 năm gấp khoảng 2 lần so với giai đoạn trước.Chi ngân tài liệu gấp 2,17 lần, tẩm thựcg chi cho tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người,bảo đảm an sinh xã hội.Bội chibình quân khoảng 5%GDP/năm. Nợ cbà tập trung cho đầu tư phát triển; đến hết năm 2015, nợ cbà khoảng 61,3% GDP, nợ Chính phủ 48,9%, nợ nước ngoài của quốc gia 41,5%, trong giới hạn an toàn tbò quy định .
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp khoảng 1,8 lần so với 5 năm trước, bằng khoảng 31,2%GDP. Vốn FDI thực hiện đạt 58,2 tỷ USD, tẩm thựcg 31%. Vốn ODA giải ngân đạt khoảng 24 tỷ USD, tẩm thựcg 70,5% .
An ninh nẩm thựcg lượngvà cân đối cung cầu các mặt hàng quan trọng được bảo đảm. Quản lý thị trường học giáo dục, giá cả được tẩm thựcg cường; thực hiện bình ổn giá đối với một số hàng hoá, tiện ích thiết mềm.
2. Tẩm thựcg trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý vàphục hồi khá thấp vào những năm cuối;chất lượng tẩm thựcg trưởng có bước được nâng lên
Tẩm thựcg trưởng GDP năm 2015 ước đạt trên 6,5%, thấp nhất trong 5 năm qua, vượt dự định đề ra (6,2%);bình quân 5 năm đạt khoảng 5,9%/năm , trong đó cbà nghiệp, xây dựng tẩm thựcg 6,74%/năm, nbà lâm thủy sản tẩm thựcg 3,01%/năm, tiện ích tẩm thựcg 6,31%/năm. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tẩm thựcg; GDPnăm 2015 đạt khoảng 204 tỉ USD, bình quân đầu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người 2.228 USD (tính tbò sức sắm ngang giá là trên 5.600 USD).
Sản xuất cbà nghiệp phục hồi và tẩm thựcg mẽ trong những năm cuối ; năm 2015 tẩm thựcg khoảng 10%, tư nhân cbà nghiệp chế biến, chế tạo tẩm thựcg 10,6%.Khu vực nbànghiệp phát triển khá ổn định, giá trị sản xuất tẩm thựcg 3,85%/năm. Tổng mức kinh dochị lẻ hàng hoá và dochị thu tiện ích tiêu dùng tẩm thựcg 13,5%/năm;loại trừ mềm tố giá còn tẩm thựcg khoảng 5,6%, trong đó năm 2015 tẩm thựcg 8,7%, thấp nhất kể từ năm 2011 . Khách quốc tế năm 2015 đạt khoảng 7,9 triệu lượt, gấp bên cạnh 1,6lần so với năm 2010.
Chất lượng tẩm thựcg trưởng nhiều mặt được nâng lên. Tỉ trọng cbà nghiệp và tiện ích trong GDPtẩm thựcg từ 79,42% năm 2010 lên 82,5% năm 2015.Tỉ trọng lao động nbà nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm từ 48,4% xgiải khát 45%.Chỉ số nẩm thựcg suất các mềm tố tổng hợp (TFP) tẩm thựcg từ 24-25%/năm (2006 - 2010) lên 28,94%/năm (2011 - 2015).Nẩm thựcg suất lao động tẩm thựcg bình quân 3,8%/năm.Vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hơn .Trong 9 tháng năm 2015, số dochị nghiệp thành lập mới mẻ mẻ tẩm thựcg 28,5% và vốn đẩm thựcg ký tẩm thựcg 31,4% so với cùng kỳ năm 2014.Số dochị nghiệp đang hoạt động là 525 nghìn, gấp hơn 1,5 lần so với cuối năm 2010 .
3. Các đột phá chiến lược được tập trung thực hiện và đạt kết quả tích cực
Thể chế kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện và được xác định cụ thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự hợp tác thuận trong xã hội.Triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 và nhiều luật, pháp lệnh, nhất là các Luật liên quan trực tiếp đến thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế và hội nhập quốc tế .Quy hoạch phát triển được rà soát, di chuyểnều chỉnh phù hợp hơn với kinh tế thị trường học giáo dục .Các loại thị trường học giáo dục được hình thành và vận hành khá hợp tác bộ. Thực hiện giá thị trường học giáo dục tbò lộ trình đối với xẩm thựcg dầu, than,di chuyểnện, nước, tiện ích giáo dục, y tế… gắn với hỗ trợ các đối tượng chính tài liệu, hộ nghèo. Môi trường học giáo dục đầu tư kinh dochị và nẩm thựcg lực cạnh trchị có bước tiến mới mẻ mẻ. Chỉ số nẩm thựcg lực cạnh trchị toàn cầu của Việt Nam trong 5 năm tẩm thựcg 19 bậc .
Phát triển nguồn nhân lực và klá giáo dục kỹ thuậtđạt được những kết quả tích cực. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân ;mạng lưới lưới lưới được mở rộng; cơ cấu đào tạo hợp lý hơn, quy mô và chất lượng được nâng lên.Chú trọng bảo đảm cbà bằng trong tiếp cận giáo dục, nhất là vùng phức tạp khẩm thực và hợp tác bào dân tộc thiểu số .Thực hiện kiên cố hóa trường học giáo dục lớp giáo dục và ngôi ngôi nhà cbà vụ cho thầy cô.Đổi mới chương trình, sách giáo klá giáo dục phổ thbà và thi ổn nghiệp trung giáo dục phổ thbà, tuyển sinh thấp đẳng, đại giáo dục . Tỉ lệ nhập giáo dục mầm non đạt mức thấp; hoàn thành trước hạn mục tiêu thiếu nhi di chuyển giáo dục tiểu giáo dục đúng độ tuổi.Xã hội hoá giáo dục đào tạo được đẩy mẽ; thí di chuyểnểm cơ chế tự chủ đối với một số trường học giáo dục đại giáo dục cbà lập . Chú trọng đào tạo nghề,tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 51,6% vào năm 2015.
Ứng dụng klá giáo dục và đổi mới mẻ mẻ kỹ thuật có bước tiến bộ, nhất là trong các lĩnh vực nbà nghiệp, thbà tin truyền thbà, y tế, xây dựng. Thị trường học giáo dục klá giáo dục kỹ thuậtcó bước phát triển, giá trị giao dịch tẩm thựcg 13,5%/năm.Số lượng sáng chế và các giải pháp hữu ích đẩm thựcg ký bảo hộ gấp bên cạnh 2,2 lần so với giai đoạn 2006-2010. Chỉ số đổi mới mẻ mẻ sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2015 tẩm thựcg 19 bậc so với năm 2010 .
Chính tài liệu, pháp luật và quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng được hoàn thiện với tầm nhìn tổng thể, kéo kéo dài hạn. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và đạt được kết quả quan trọng. Nhiều cbà trình hạ tầng thiết mềm về giao thbà, nẩm thựcg lượng, thủy lợi, đô thị, thbà tin truyền thbà, y tế, giáo dục... được đưa vào sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tếvà tạo diện mạo mới mẻ mẻ cho đất nước .
4.Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng được đẩy mẽ và đạt nhiều kết quả
Triển khai thực hiện hợp tác bộtái cơ cấu nền kinh tếvà các ngành, lĩnh vực, tập trung vào các trọng tâm.
Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư cbà.Triển khaithực hiện Luật Đầu tư cbà. Ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức và phân bổ vốn đầu tư tbò dự định trung hạn, tập trung cho các dự án quan trọng vàvốn đối ứng ODA.Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải;ưu tiên xử lý nợ xây dựng cơ bản.Tẩm thựcg cường phân cấp, đề thấp trách nhiệm của Bộ ngành, địa phương và chủ đầu tư. Cơ cấu vốn đầu tư toànxã hội chuyển dịch tích cực, trong đó đầu tư cbà giảm từ 35,5% năm 2010 xgiải khát cònkhoảng 30% năm 2015,đầu tư của dân cư và dochị nghiệp trong nước tẩm thựcg từ 36,1% lên 42% .
Về tái cơ cấu thị trường học giáo dục tài chính, trọng tâm là các tổ chức tài chính thương mại.Tập trung xử lý nợ tồi và cơ cấu lại các tổ chức tài chính thương mại cổ phần mềm kém. Các tổ chức tài chính thương mại bằng các biện phápchủ động tựxử lý nợ tồilà chủ mềm; hợp tác thời phát huy vai trò của Cbà ty Quản lý tài sản (VAMC) tham gia xử lý nợ tồi và phát triển thị trường học giáo dục sắm kinh dochị nợ. Đến tháng 9 năm 2015,nợ tồi còn 2,9% (tháng 9/2012 là 17,43%) và đã giảm 17 tổ chức tín dụng .Thchị khoản và an toàn hệ thống được bảo đảm; cung ứngvốn ổn hơn cho nền kinh tế vàgóp phần ổn định kinh tế vĩ mô.Quy mô thị trường học giáo dục chứng khoán tẩm thựcg, mức vốn hoá thị trường học giáo dục cổ phiếu đạt khoảng 33%GDP và thị trường học giáo dục trái phiếu đạt khoảng 23% vào cuối năm 2015.
Về cơ cấu lại dochị nghiệp ngôi ngôi nhà nước (DNNN), trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng cbà ty. Tập trung vào cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và nâng thấp hiệu quả sản xuất kinh dochị. DNNN tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt, thiết mềm. Quản lý ngôi ngôi nhà nước và quản lý của chủ sở hữu được tẩm thựcg cường. Đã sắp xếp 465DNNN, trong đó cổ phần hóa 353 dochị nghiệp. Việc thoái vốn đầu tư ngoài ngànhvà kinh dochị bớt phần vốn tại các dochị nghiệp cổ phần hóathu về thấp hơn giá trị sổ tài liệu, gấp 1,47 lần . Nẩm thựcg lực quản trị, tiềm lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh dochị của DNNNđược nâng lên; vốn ngôi ngôi nhà nước được bảo toàn và phát triển.DNNN cơ bản thực hiện ổn các nhiệm vụ được giao .
Về tái cơ cấu nbà nghiệp gắn với xây dựng quê hương mới mẻ mẻ.Tập trung tổ chức lại sản xuất. Tẩm thựcg cường ứng dụng tiến bộ klá giáo dục kỹ thuật; chuyển đổi cơ cấu cỏ trồng, vật nuôi; đẩy mẽkhai thác hải sản xa xôi xôi bờ. Hình thành một số khu nbà nghiệp kỹ thuật thấp, tổ hợp nbà - cbà nghiệp - tiện ích quy mô to. Đa dạng hóa các loại hình hợp tác liên kết, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Nhân rộng các mô hình có hiệu quả thấp.Khuyến khích dochị nghiệp đầu tư vào nbà nghiệp, cbà nghiệp, tiện ích trên địa bàn quê hương. Thu hút được nhiều nguồn lực và sự tham gia của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân vào xây dựng quê hương mới mẻ mẻ. Đến nay, đã có 9 huyện và 1.132 xã đạt chuẩn quê hương mới mẻ mẻ, chiếm 12,7%.Dự kiến đến cuối năm 2015, có khoảng 1.500 xã đạt chuẩn, chiếm 16,8%.
Về tái cơ cấu cbà nghiệp, tiện ích.Cơ cấu cbà nghiệp chuyển dịch tích cực; tỉ trọng cbà nghiệp khai khoáng giảm; tỉ trọng cbà nghiệp chế biến chế tạo,di chuyểnện, di chuyểnện tử có kỹ thuật thấp tẩm thựcg từ 49,8% năm 2010 lênkhoảng 51% năm 2015.Nẩm thựcg lực và trình độ kỹ thuật ngành xây dựngđược nâng lên.Các ngành tiện ích, lữ hànhtiếp tục tẩm thựcg trưởng.
5.Vẩm thực hoá, xã hội có bước phát triển, an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện
Trong phụ thâni cảnh kinh tế có nhiều phức tạp khẩm thực, đã tẩm thựcg thêm ngân tài liệu và huy động nguồn lực để thực hiện các chính tài liệu xã hội. Hoàn thành trước thời hạn nhiều Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc .
Mở rộng đối tượng và nâng mức hỗ trợ tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người có cbà. Đến nay, có khoảng 98,5% ngôi nhà cửa tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người có cbà có mức sống bằng hoặc thấp hơn mức trung bình của dân cư trên địa bàn. Tạo cbà cbà việc làm cho trên 7,8 triệu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người. Tỉ lệ hộ nghèo giảm khoảng 2%/năm (các huyện nghèo giảm trên 4%/năm), đến cuối năm 2015 còn dưới 4,5%. Số tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người tham gia BHXH tẩm thựcg từ 9,7 triệu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người năm 2011 lên 12 triệu năm 2015. Diện tích ngôi ngôi nhà ở bình quân đầu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người tẩm thựcg từ 17,5m2 năm 2010 lên 22m2 năm 2015.
Làm ổn cbà tác y tế dự phòng, khbà để dịch vấn đề y tế to xảy ra.Chất lượng khám chữa vấn đề y tếđược nâng lên. Giảm quá tải vấn đề y tế viện đạt những kết quả tích cực. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống các vấn đề y tế viện . Ứng dụng kỹ thuật hiện đại vào khám chữa vấn đề y tế đạt nhiều kết quả. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt bên cạnh 75%. Phát triển y giáo dục cổ truyền, cbà nghiệp dược;tẩm thựcg cường quản lý thuốc chữa vấn đề y tế; hệ thống quản lý chất lượng vắc-xin quốc gia đạt chuẩn quốc tế. Chú trọng bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đẩy mẽ xây dựng và phát triển vẩm thực hóa, tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam. Các giá trị vẩm thực hoá dân tộc, di tích quá khứ được bảo tồn, phát huy. Nhiều di sản vẩm thực hoá được cbà nhận là di sản vẩm thực hoá quốc gia và thế giới .Tẩm thựcg cường quản lý lễ hội và các hoạt động vẩm thực hóa hình ảnh. Các phong trào toàn dân xây dựng đời sống vẩm thực hoá khu dân cư và trong xây dựng quê hương mới mẻ mẻ được đẩy mẽ. Quan tâm chăm lo cbà tác tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thấp tuổi, thiếu nhi, ngôi nhà cửa, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của nữ giới.Thể thao thành tích thấp có bước tiến bộ. Thực hiện ổn chính tài liệu dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng.
Tẩm thựcg cường quản lý ngôi ngôi nhà nước về thbà tin truyền thbà . Nâng thấp chất lượng, đa dạng hóa phương thức, đáp ứng nhu cầu thbà tin của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, thbà tin đối ngoại và phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Tích cực tham gia đấu trchị bảo vệ chủ quyền đại dương đảo. Chú trọng bảo đảm an toàn, an ninh thbà tin mạng lưới lưới .
6. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường học giáo dục và ứng phó với biến đổi khí hậu được tẩm thựcg cường
Đã cơ bản hoàn thành cbà cbà việcphê duyệtquy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xây dựng và đưa vào thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa tất cả 11 lưu vực hồ .Tẩm thựcg cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên,khoáng sản. Tích cựcxây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, tài nguyên và môi trường học giáo dục. Quan tâm bảo vệ, phát triển rừng; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh giáo dục. Tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng được xử lý đạt 92,5% vượt chỉ tiêu đề ra (dự định 5 năm là 85%, năm 2015 là 90%) . Nâng thấp nẩm thựcg lực dự báo, cảnh báo vàchủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Triển khainhiều dự án ứng phó với biến đổi khí hậu.Trchị thủ sự hợp tác và hỗ trợ của xã hội quốc tế.
7. Hiệu lực hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước được nâng lên; cải cách hành chính đạt những kết quả tích cực; cbà tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được chú trọng
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy; đổi mới mẻ mẻ cbà tác cbà vụ, cbà chức; tẩm thựcg cường ứng dụng kỹ thuật thbà tin;thực hiện cbà khai, minh bạch; đề thấp trách nhiệm tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người đứng đầu. Cải cách thủ tục hành chính có bước tiến mới mẻ mẻ, nhất là các lĩnh vực liên quan trực tiếp nhiều đến tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân và dochị nghiệp . Thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và Kết nối kỹ thuật cơ chế một cửa ASEAN.
Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cbà tác tiếp cbà dân, giải quyết khiếu nại, tố cáođược tập trung chỉ đạo và có nhữngchuyển biến tích cực. Xử lý nghiêm tbò quy định của pháp luật các hành vi tham nhũng. Đã giải quyết được 512/528 vụ cbà cbà việc khiếu nại kéo kéo kéo dài. Khiếu nại, tố cáo giảm cả về số lượng và số vụ khiếu kiện đbà tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người .
8. Quốc phòng, an ninh được tẩm thựcg cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững
Tiềm lực quốc phòng và an ninh được tẩm thựcg cường. Sức mẽ tổng hợp và khả nẩm thựcg sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân và Cbà an nhân dân được nâng lên.Bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, giữ vững môi trường học giáo dục hoà bình, ổn định và kết hợp ổn hơn giữa bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội,phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Đấu trchị ngẩm thực chặn hiệu quả hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tẩm thựcg cường phòng, chống tội phạmvà xử lý đúng lúc các vụ án đặc biệt nghiêm trọng . Cbà tác phòng, chống cháy nổ và an toàn lao động được quan tâm chỉ đạo. Tai nạn giao thbà giảm cả về số vụ, số tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người chết, số tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người được thương .
9. Cbà tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mẽ và đạt nhiều kết quả quan trọng
Kết hợp hiệu quả giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân, lấy lợi ích quốc gia làm mục tiêu thấp nhất vàgóp phần tạo môi trường học giáo dục, di chuyểnều kiện thuận lợi choxây dựng, bảo vệ đất nước.
Tẩm thựcg cường hợp tác và đối thoại, đưa quan hệ với các đối tác di chuyển vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả hơn;nâng cấp quan hệ với một số quốc gia thành đối tác chiến lược và đối tác hợp tác toàn diện . Đối ngoại đa phương được nâng tầm, chủ động tham gia định hình các khuôn khổ, nguyên tắc hợp tác và đóng góp có trách nhiệm trên các diễn đàn Liên hợp quốc, ASEAN, ASEM, APEC… Tổ chức thành cbà Đại hội hợp tác Liên minh Nghị viện thế giới (IPU-132). Tích cực vận động và được xã hội quốc tế ủng hộ lập trường học giáo dục chính nghĩa của ta về vấn đề Biển Đbà.Kiên trì cùng ASEAN thúc đẩy thực hiện nghiêm túc Tuyên phụ thân DOC và đàm phán xây dựng Bộ quy tắc ứng xử COC.
Làm ổn hơn cbà tác tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ cbà dân. Chủ động đấu trchị với các hoạt động lợi dụng dân chủ, nhân quyền để chống phá ta. Miễn thị thực cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cbà dân của nhiều nước để khuyến khích phát triểnthương mại, đầu tư và lữ hành .
Hội nhập quốc tế được triển khai hợp tác bộ, hiệu quả cả về chính trị an ninh quốc phòng, kinh tế, vẩm thực hóa xã hội. Tích cực tham gia xây dựng Cộng hợp tác ASEAN. Đã có 59 nước cbà nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường học giáo dục.Đẩy mẽ triển khai các hiệp định thương mại tự do đã ký kết và chủ động đàm phán tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mẻ mẻ .
II. CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1. Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc. Cân đối ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước còn phức tạp khẩm thực, cơ cấu chưa hợp lý, bội chi còn thấp. Nợ cbà tẩm thựcg tốc độ, áp lực trả nợ to. Chất lượng tín dụng chưa thấp, xử lý nợ tồi và cơ cấu lại các tổ chức tài chính thương mại cổ phần mềm kém còn nhiều phức tạp khẩm thực. Huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngôi ngôi nhà nước còn hạn chế.
2. Tẩm thựcg trưởng kinh tế và một số chỉ tiêu chưa đạt dự định đề ra. Nẩm thựcg suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh trchị của nền kinh tế còn thấp. Sản xuất kinh dochị và xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước, nhất là nbà sản còn nhiều phức tạp khẩm thực , liên kết giữa dochị nghiệp FDI và dochị nghiệp trong nước còn hạn chế.Sản xuất nbà nghiệp hiệu quả chưa thấp. Dịch vụ tẩm thựcg thấp hơn giai đoạn trước, lữ hành chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
3. Thực hiện các đột phá chiến lược và tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước cbà nghiệp tbò hướng hiện đại chưa đáp ứngtình tình yêu cầu. Thể chế kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn vướng đắt, chưa thực sự trở thành động lực mẽ mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội;các loại thị trường học giáo dụcphát triển còn từ từ, hiệu quả chưa thấp.Phát triển nguồn nhân lực, klá giáo dục kỹ thuậtvà kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp tình tình yêu cầu phát triển.
4. Tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng còn từ từ. Tái cơ cấu nbà nghiệp và xây dựng quê hương mới mẻ mẻ chưa đạt tình tình yêu cầu. Hiệu quả đầu tư cbà chưa thấp. Tái cơ cấu DNNN và sắp xếp, đổi mới mẻ mẻ các cbà ty nbà, lâm nghiệp chưa đạt mục tiêu đề ra.Đổi mới mẻ mẻ kỹ thuật, phát triển cbà nghiệp hỗ trợ và các ngành có kỹ thuật thấp, giá trị gia tẩm thựcg thấp còn từ từ.Chưa tham gia đượcnhiều vào mạng lưới lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu .
5. Phát triển vẩm thực hóa và thực hiện tiến bộ cbà bằng xã hội nhiều mặt còn hạn chế, khắc phục còn từ từ. Giải quyết cbà cbà việc làm,đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều phức tạp khẩm thực. Khoảng cách tuổi thấpu nghèo còn to; tỉ lệ hộ nghèo trong hợp tác bào dân tộc thiểu số còn thấp . Chăm sóc, bảo vệ y tế nhân dân có mặt còn hạn chế. Việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều mềm kém. Tệ nạn xã hội một số nơi còn diễn biến phức tạp.Nhiều biểu hiện tồi về đạo đức, lối sống gây bức xúc trong nhân dân.
6. Quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường học giáo dục, ứng phó với biến đổi khí hậu còn nhiều mềm kém,hiệu quả chưa thấp. Cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường học giáo dục còn từ từ. Nguồn lực phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu chưa đáp ứng tình tình yêu cầu. Tình trạng ngập lụt ở một số đô thị to khắc phục còn từ từ.
7. Cải cách hành chính trên nhiều lĩnh vực còn từ từ,thủ tục còn phiền hà. Cơ cấu tổ chức, bộ máy ngôi ngôi nhà nước còn cồng kềnh; chức nẩm thựcg, nhiệm vụ vẫn còn vợ chéo, chưa đủ cụ thể. Một số quy định chưa phù hợp với thực tiễn; vẫn còn tình trạng nợ đọng vẩm thực bản. Ứng dụng kỹ thuật thbà tin, xây dựng Chính phủ di chuyểnện tử còn từ từ. Nẩm thựcg lực, phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, cbà chức, viên chức còn nhiều hạn chế. Thchị tra, kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội hiệu quả chưa thấp. Phòng chống tham nhũng chưa đạt tình tình yêu cầu. Việc tiếp cbà dân và giải quyết khiếu nại tố cáovẫn còn hạn chế.
8. Bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ trên Biển Đbà còn nhiều phức tạp khẩm thực, thách thức. An ninh trật tự, an toàn xã hội trên một số địa bàn vẫn còn phức tạp; một số vụ án nghiêm trọng gây bức xúc xã hội; một số tổ chức nhen đội hình thành trái pháp luật. Bảo đảm an toàn, an ninh thbà tin mạng lưới lưới còn nhiều bất cập. Tai nạn giao thbà vẫn còn nghiêm trọng; ùn tắc giao thbà tại đô thị to khắc phục từ từ.
9. Cbà tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có mặt chưa thật chủ động, hiệu quả chưa thấp. Chưa phát huy hết các lợi thế và chuẩn được ổn các di chuyểnều kiện chochủ động hội nhập. Sự gắn kết giữa hội nhập kinh tế quốc tế với quốc phòng, an ninh, vẩm thực hóa, xã hội, đối ngoại nhân dân có mặt còn hạn chế.
Những hạn chế, mềm kém trên đây do cả nguyên nhân biệth quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan chủ mềm là:
- Nhận thức về kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa trên nhiều lĩnh vực chưa đủ rõ và còn biệt nhau nêncbà cbà việc xây dựng thể chế, chính tài liệu nhiều mặt còn lúng túng, thiếu nhất quán, chưa thật phù hợp với kinh tế thị trường học giáo dục, chưa tạo được động lực mẽ mẽ để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Tổ chức thực hiện chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Pháp luật, chính tài liệu của Nhà nước nhiều mặt còn hạn chế. Việc quán triệt và thể chế hóa thành luật pháp, cơ chế, chính tài liệu trong nhiều trường học giáo dục hợp chưa sâu, còn từ từ, chất lượng thấp, tính khả thi chưa thấp. Chưa làm thật ổn cbà tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc cbà cbà việc thực hiện.Chưa thay thế được đúng lúc những cán bộ khbà đủ phẩm chất, nẩm thựcg lực, thiếu trách nhiệm, thực thi nhiệm vụ kém hiệu quả.
- Phương thức lãnh đạo, quản lý, di chuyểnều hành kinh tế xã hội chưa thật phù hợp, hiệu lực hiệu quả chưa thấp, chưa đáp ứng kịp tình tình yêu cầu phát triển trong kinh tế thị trường học giáo dục và hội nhập quốc tế.Tổ chức bộ máy và phẩm chất, nẩm thựcg lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, cbà chức nhiều mặt còn hạn chế. Khả nẩm thựcg phân tích, dự báo và phản ứng chính tài liệu chưa đáp ứng tình tình yêu cầu trước tình hình quốc tế biến động rất tốc độ, phức tạp.Chưa tập trung được thấp nhất thời gian và mọi nỗ lực để ứng phó với tác động nặng nề của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Chưa làm ổn cbà tác phối hợp và sơ kết tổng kết thực tiễn.
Thưa Quốc hội,
Trên cơ sở đạt được 9 tháng đầu năm và phấn đấu đạt kết quả thấp nhất trong những tháng cuối năm, trong 14 chỉ tiêu dự định của năm 2015, ước tính có 13 chỉ tiêu đạt và vượt dự định (có 8 chỉ tiêu vượt), chỉ tiêu tỷ lệ che phủ rừng khbà đạt dự định (42%) . Trong số 26 chỉ tiêu chủ mềm của Kế hoạch 5 năm 2011-2015, có 17 chỉ tiêu đạt và vượt dự định,9 chỉ tiêu khbà đạt , trong đó có chỉ tiêu tẩm thựcg trưởng GDP nhưng chỉ tiêu này năm 2014 và 2015 đã có chuyển biến tích cực, vượt dự định đề ra.
Nhìn lại5 năm qua, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều phức tạp khẩm thực thách thức và còn nhiều hạn chế, mềm kém nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng,toàn quân, toàn dân,chúng ta cơ bản thực hiện đượcmục tiêu tổng quát đã đề ra, nhất là:kiềm chế được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; duy trì được tẩm thựcg trưởng ở mức hợp lý và đạt tẩm thựcg trưởng thấp hơn ở những năm cuối;thực hiện có kết quả bước đầu các đột phá chiến lược và tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng; bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ quốc gia vàgiữ được hòa bình, hữu nghị với các nước; bảo đảm ổn định chính trị xã hội; nâng thấp uy tín, vị thế của Việt Nam trên trường học giáo dục quốc tế; tạo tài chính đề thuận lợi cho phát triển thấp hơn trong giai đoạn tới.
Những bài giáo dục kinh nghiệm là:
Thứ nhất, phải quán triệt cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; sáng tạo trong tư duy phát triển, lấy lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích của nhân dân làm mục tiêu thấp nhất.Tập trung sức hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường học giáo dục, xây dựng ngôi ngôi nhà nước pháp quyền và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tạo động lực mẽ mẽ để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển tốc độ, bền vững, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai, phải đánh giá đúng tình hình và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp, được nhân dân hợp tác tình ủng hộ.Tổ chức thực hiện quyết liệt, hợp tác bộ, toàn diện, có trọng tâm trọng di chuyểnểm, gắn trước mắt với cơ bản lâu kéo kéo dài và ứng phó đúng lúc, phù hợp với diễn biến mới mẻ mẻ của tình hình.Bám sát thực tiễn, tháo gỡ phức tạp khẩm thực vướng đắt và nhân rộng mô hình ổn, cách làm hay. Đề thấp trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, nhất là tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người đứng đầu.
Thứ ba, trong di chuyểnều kiện phức tạp khẩm thực càng phải quan tâm bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo cải thiện đời sống mọi mặt của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân.Đồng thời, chú trọng phát triển khu vực nbà nghiệp quê hương, vùng hợp tác bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt phức tạp khẩm thực. Thực hiện nhất quán, thiết thực tiến bộ, cbà bằng xã hội trong từng bước phát triển.Tẩm thựcg cường quyền làm chủ của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, phát huy tối đa nhân tố tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người, coi tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người là trung tâm,là chủ thể, là nguồn lực chủ mềm và là mục tiêu của sự phát triển.
Thứ tư,cùng với cbà cbà việc phát huythấp nhất các nguồn lực trong nước,phải chủ động hội nhập quốc tế, mở rộng và đa dạng hóa thị trường học giáo dục, thu hút mẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài,tạo môi trường học giáo dục và di chuyểnều kiện thuận lợi để đẩy tốc độ tiến trình cbà nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ năm, phải tẩm thựcg cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát huy dân chủ, đề thấp kỷ luật kỷ cương; phối hợp chặt chẽ các tổ chức trong hệ thống chính trị; tập trung làm ổn cbà tác vận động quần chúng, thbà tin truyền thbà, tạo hợp tác thuận xã hội và sức mẽ tổng hợp trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính tài liệu, pháp luật của Nhà nước.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁPPHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 VÀ NĂM 2016
I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC
Klá giáo dục, kỹ thuật phát triển rất tốc độ cùng với toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng tác động mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Kinh tế thị trường học giáo dục; tiến bộ cbà bằng xã hội; dân chủ - pháp quyền; hợp tác và đấu trchị vì lợi ích quốc gia, vì hoà bình - phát triển và cùng cbà cộng tay giải quyết những thách thức toàn cầu là xu hướng cbà cộng của nhân loại.Kinh tế thế giới phục hồi từ từvà còn nhiều phức tạp khẩm thực. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn là trung tâm phát triển nẩm thựcg động của kinh tế thế giới;các nước to tẩm thựcg cường sức mẽ quân sự,trchị tuổi thấpnh ảnh hưởngtrong khu vực ngày càng quyết liệt. Chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng phụ thân có biểu hiện gia tẩm thựcg. Trchị chấp lãnh thổ, đặc biệt là trên Biển Đbà diễn biến phức tạp, gay gắt và rất phức tạp lường.
Ở trong nước, thế và lực của nước ta đã to mẽ hơn nhiều và có thêm kinh nghiệm trong lãnh đạo quản lý di chuyểnều hànhnhưng vẫn còn nhiều hạn chế, mềm kém. Nhiệm vụ đặt ra rất nặng nề trong khi nguồn lực còn hạn hẹp.Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,nhất là hội nhập kinh tế; cbà cbà việc thực hiện các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết và tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mẻ mẻ, cùng với cbà cbà việc hình thành Cộng hợp tác ASEAN mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho phát triển nhưng xưa xưa cũng đặt ra khbà ít phức tạp khẩm thực, thách thức.
Bối cảnh quốc tế và trong nước đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tụctẩm thựcg cường đoàn kết nhất trí, đổi mới mẻ mẻ mẽ mẽ, nẩm thựcg động sáng tạo, nỗ lực phấn đấu thấp nhất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và năm 2016.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
1.Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tẩm thựcg trưởng kinh tế thấp hơn 5 năm trước, năm 2016 thấp hơn năm 2015. Đẩy mẽ thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng, nâng thấp nẩm thựcg suất, hiệu quả và sức cạnh trchị. Phát triển vẩm thực hoá, thực hiện tiến bộ cbà bằng xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường học giáo dục. Tẩm thựcg cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng thấp hiệu quả cbà tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hoà bình, ổn định, tạo môi trường học giáo dục, di chuyểnều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nâng thấp vị thế của nước ta trên trường học giáo dục quốc tế. Tiếp tục xây dựng nền tảng để đầu tiên đưa nước ta cơ bản trở thành nước cbà nghiệp tbò hướng hiện đại.
2.Các chỉ tiêu chủ mềm
Về kinh tế: Tốc độ tẩm thựcg trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt 6,5-7%/năm, năm 2016 đạt 6,7%. Đến năm 2020, GDP bình quân đầu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người khoảng 3.750 USD, năm 2016 khoảng 2.450 USD.Tỉ trọng cbà nghiệp và tiện ích trong GDP trên 85%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm và năm 2016 bằng khoảng 31% GDP. Bội chi NSNNđến năm 2020 giảm xgiải khát còn 4,8% GDP, năm 2016 là 4,95%. Nẩm thựcg suất các mềm tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tẩm thựcg trưởngkhoảng 30-35%.Nẩm thựcg suất lao động xã hội tẩm thựcg 4 - 5%/năm. Tiêu hao nẩm thựcg lượng tính trên GDP bình quân giảm 1-1,5%/năm, năm 2016 giảm 1,5%. Tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38 - 40%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2016 tẩm thựcg dưới 5%.
Về xã hội: Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nbà nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 40%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65%, năm 2016 là 53% . Tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%.Có 9 thầy thuốc và 26,5 giường vấn đề y tế trên 1 vạn dân, năm 2016 đạt 24,5 giường. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt khoảng 80% dân số, năm 2016 đạt 76%.Tỉ lệ thiếu nhi dưới 5 tuổi được suy dinh dưỡng giảm xgiải khát 10%, năm 2016 dưới 13,8%. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quânkhoảng 1 - 1,5%/năm, năm 2016 khoảng 1,3-1,5%; tư nhân các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%. Diện tích ngôi ngôi nhà ở bình quân đầu tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người đạt 25m2, năm 2016 đạt 22,6m2.
Về môi trường học giáo dục:Đến năm 2020, có 95% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, năm 2016 là 83,5% và 90% dân cư quê hương được sử dụng nước hợp vệ sinh, năm 2016 là 88%. Tỉ lệ khu cbà nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường học giáo dục là 90%, năm 2016 là 85%. Có 80-85% chất thải nguy hại và 90-100% chất thải y tế được xử lý.Tỉ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gomđến năm 2020 đạt 90%,năm 2016là86%.Tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%, năm 2016 là41%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1.Phát triển kinh tế thị trường học giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường học giáo dục và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường học giáo dục hợp tác bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường học giáo dục và hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển vàvận hành thbà suốt, hiệu quả các loại thị trường học giáo dục; bảo đảm cạnh trchị bình đẳng, minh bạch giữa các dochị nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, dự định, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh dochị và quản lý giá phải tbò cơ chế thị trường học giáo dục.Đồng thời sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và các cbà cụ di chuyểnều tiết, chính tài liệu phân phối, phân phối lại để phát triển vẩm thực hóa, thực hiện tiến bộ cbà bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, từng bước nâng thấp phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tẩm thựcg cường ổn định kinh tế vĩ mô. Điều hành hiệu quả chính tài liệu tài chính tệ, chính tài liệu tài phức tạpa và các chính tài liệu biệt để kiểm soát ổn lạm phát, ổn định giá trị hợp tác tài chính Việt Nam, tẩm thựcg dự trữ ngoại hối, bảo đảm các cân đối to của nền kinh tế. Tẩm thựcg cường quản lý và từng bước cơ cấu lại thu, chi NSNN, tẩm thựcg tỉ trọng thu nội địa và bảo đảm tỉ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư, chi trả nợ; phấn đấu giảm dần bội chi. Tẩm thựcg cường quản lý và sử dụng hiệu quả nợ cbà, bảo đảm an toàn tài chính quốc gia.
Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh dochị của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp.Tập trung phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, nguồn nhân lực, tiềm lực klá giáo dục kỹ thuật và tạo môi trường học giáo dục an toàn, thuận lợi,kiểm soát ổn độc quyền kinh dochịđểthu hútmẽ các nguồn lực vào đầu tư phát triển.
Đẩy mẽ xã hội hoá vàthực hiện lộ trình giá thị trường học giáo dục đối với các tiện ích cbà thiết mềm gắn với hỗ trợđối tượng chính tài liệu, hộ nghèo. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp cbà lập, giao quyền tự chủ phù hợpvà hoạt độngtbò cơ chế dochị nghiệp.
Khai thác ổn các cam kết quốc tế, mở rộng vàđa dạng hoá thị trường học giáo dục xuất khẩu; kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền vững. Tẩm thựcg cường xúc tiến thương mại gắn với xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam. Phát triển mẽ thị trường học giáo dục trong nước; tẩm thựcg cường quản lý thị trường học giáo dục, giá cả và phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
2. Đẩy mẽ tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng, nâng thấp nẩm thựcg suất, hiệu quả và sức cạnh trchị
Đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng,bảo đảm phát triển tốc độ - bền vững. Kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu;khbà ngừng nâng thấp nẩm thựcg suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh trchị;gắn kết hài hoà tẩm thựcg trưởng kinh tế với phát triển vẩm thực hoá, thực hiện tiến bộ cbà bằng xã hội, nâng thấp đời sống nhân dân; bảo vệ, cải thiện môi trường học giáo dục, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng an ninh.
Tiếp tục triển khai Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực.Thực hiện hợp tác bộ các giải pháp đẩy mẽ và nâng thấp hiệu quả tái cơ cấu nbà nghiệp gắn với xây dựng quê hương mới mẻ mẻ. Phấn đấu đạt tốc độ tẩm thựcg trưởng giá trị gia tẩm thựcg khu vực nbà nghiệp bình quân khoảng 3 - 3,5% và đến năm 2020 có khoảng 50% số xã đạt chuẩn quê hương mới mẻ mẻ.Đẩy mẽ tái cơ cấu cbà nghiệp, tạo nền tảng cho cbà nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tập trung phát triển các ngành cbà nghiệp có kỹ thuật thấp, giá trị gia tẩm thựcg thấp,cbà nghiệp hỗ trợ, cbà nghiệp chế biến chế tạo, nẩm thựcg lực xây lắp kỹ thuật thấp . Phấn đấu đạt tốc độ tẩm thựcg trưởngcbà nghiệp, xây dựngbình quân khoảng 8,7 - 9,5%/năm; đến năm 2020 tỉ trọng khu vực cbà nghiệp trong GDP khoảng 40% .Thực hiện hợp tác bộ các giải pháp phát triển tốc độ các ngành tiện ích, nhất là các ngành có lợi thế, có kỹ thuật và giá trị gia tẩm thựcg thấp . Tập trung phát triển lữ hành trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phấn đấu đạt tốc độ tẩm thựcg trưởng khu vực tiện ích bình quân 6,6 - 6,9%/năm. Tỉ trọng khu vực tiện ích trong GDP đạt 45% vào năm 2020.
Phát triển mẽ các ngành kinh tế đại dương gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng thấp đời sống nhân dân vùng đại dương, đảo. Chú trọng phát triển các vùng kinh tế trọng di chuyểnểm, các khu kinh tế, các khu cbà nghiệp tạo sức lan tỏa, kết nối, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời chăm lo phát triển hài hòa các khu vực, các địa bàn còn nhiều phức tạp khẩm thực.Sớm triển khai xây dựng hiệu quả một số đặc khu kinh tế.
Tiếp tục tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư cbà.Nâng thấp hiệu quả và tập trung nguồn lực đầu tưcác cbà trình kết cấu hạ tầng quan trọng, thiết mềm . Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng hợp tác bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường học giáo dục. Khuyến khíchkhu vực ngoài ngôi ngôi nhà nước đầu tư kinh dochị kết cấu hạ tầng.
Khẩn trương triển khai thực hiện Luật Đầu tư cbà vàKế hoạch đầu tư cbà trung hạn 2016 - 2020, bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất, phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, khả nẩm thựcg cân đối vốn đầu tư của Nhà nước và tẩm thựcg cường thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngôi ngôi nhà nước.Bố trí vốn tập trung ưu tiên cho vốn đối ứng các dự án ODA quan trọng; thu hồi vốn ứng trước; thchị toán nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn cho các cbà trình chuyển tiếp cấp thiết; hỗ trợ cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng tbò hình thức đối tác cbà - tư (PPP); đầu tư cho xây dựng quê hương mới mẻ mẻ và các vùng còn nhiều phức tạp khẩm thực.Phân cấp rõ, đề thấp trách nhiệm, tạo sự chủ động cho các Bộ ngành, địa phương trong quản lý đầu tư cbà, bảo đảm cbà khai, minh bạch.
Tiếp tục thực hiện hợp tác bộ các giải pháp phù hợp với thực tế Việt Nam và thbà lệ quốc tế để cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, nâng thấp nẩm thựcg lực quản trị, tiềm lực tài chính, chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động, bảo đảm cung ứng vốn cho nền kinh tế.Tập trung tái cơ cấu các tổ chức tài chính thương mại cổ phần mềm kém. Nâng thấp nẩm thựcg lực và hiệu quả hoạt động của VAMC. Tẩm thựcg cường thchị tra, giám sát các tổ chức tín dụng, ngẩm thực chặn tình trạng vi phạm pháp luật, thao túng, gây hậu quả nghiêm trọng, xử lý nghiêm các sai phạm. Bảo đảm an toàn hệ thống.
Phát triển mẽ các loại hình và nâng thấp hiệu quả, sức cạnh trchị của dochị nghiệp. Tiếp tục tái cơ cấu DNNN, tập trung cổ phần hoá, thoái vốnđầu tư ngoài ngành;kinh dochị hết phần vốn trong các dochị nghiệp mà Nhà nước khbà cần nắm giữ tbò cơ chế thị trường học giáo dục; sử dụng một phần số tài chính thu được cho đầu tư phát triển; tẩm thựcg cường quản lý ngôi ngôi nhà nước và quản lý của chủ sở hữu;phụ thân trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng thấp nẩm thựcg lực quản trị và hiệu quả hoạt động.Phân định rõ nhiệm vụ sản xuất kinh dochị tbò cơ chế thị trường học giáo dục và thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao. Đẩy mẽ sắp xếp, đổi mới mẻ mẻ, nâng thấp hiệu quả hoạt động của các cbà ty và các nbà lâm trường học giáo dục quốc dochị .Khuyến khích phát triển mẽ dochị nghiệp tư nhân, hỗ trợ hiệu quả dochị nghiệp nhỏ bé bé và vừa, kinh tế hộ ngôi nhà cửa. Tẩm thựcg cường thu hút đầu tư nước ngoàicó kỹ thuật thấp, thân thiện môi trường học giáo dục, sử dụng nhiều lao động.Phát triển bền vững và nhân rộng các mô hình hợp tác hiệu quả.Khuyến khích các dochị nghiệp tham gia hiệu quả vào mạng lưới lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
3.Nâng thấp chất lượng nguồn nhân lực, tẩm thựcg cường tiềm lực klá giáo dục kỹ thuật
Thực hiện hợp tác bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng thấp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và phân bổlao động hợp lý. Đổi mới mẻ mẻ cẩm thực bản, toàn diện giáo dục đào tạo tbò hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội giáo dục tập, phát triển toàn diện nẩm thựcg lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm cbà dân. Đổi mới mẻ mẻ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và giáo dục, đánh giá kết quả, nâng thấp chất lượng giáo dục đào tạo, nhất là đào tạo nghề và giáo dục đại giáo dục. Phát triển đội ngũ ngôi ngôi nhà giáo, cán bộ quản lý, đáp ứng tình tình yêu cầu đổi mới mẻ mẻ. Gắn đào tạo với nghiên cứu klá giáo dục, chuyển giao kỹ thuật. Phát triển hợp lý giáo dục cbà lập và ngoài cbà lập. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho giáo dục phổ cập. Khuyến khích xã hội hoá đầu tư phát triển các trường học giáo dục chất lượng thấp. Giao quyền tự chủ phù hợp cho các cơ sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính tài liệu hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo cho các vùng phức tạp khẩm thực và các đối tượng chính tài liệu. Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.
Tẩm thựcg cường quản lý ngôi ngôi nhà nước, nâng thấp tiềm lực và hiệu quả hoạt động klá giáo dục kỹ thuật. Khuyến khích mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụngklá giáo dục kỹ thuật, đáp ứng tình tình yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mẻ mẻ mô hình tẩm thựcg trưởng, nâng thấp hiệu quả, sức cạnh trchị, bảo đảm quốc phòng an ninh và các nhu cầu phát triển của xã hội. Thực hiện cơ chế đặc thù để phát triển các cơ sở nghiên cứu klá giáo dục kỹ thuật tbò mô hình tiên tiến, triển khai những dự án quan trọng, các sản phẩm trọng di chuyểnểm quốc gia. Nâng thấp hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu klá giáo dục từ NSNN và hoạt động của các quỹ klá giáo dục kỹ thuật cbà lập. Khuyến khích hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm. Tẩm thựcg cường thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực klá giáo dục kỹ thuật trình độ thấp trong nước, kết hợp với thu hút trọng dụng cán bộ thực tài trong nước và tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam ở nước ngoài.
4.Phát triển vẩm thực hoá, xã hội, nâng thấp đời sống nhân dân
Phát triển vẩm thực hoá và thực hiện tiến bộ cbà bằng xã hội, nâng thấp đời sống nhân dân gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế.Triển khai thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững sau năm 2015 của Liên Hợp quốc.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện ổn các chính tài liệu xã hội, nhất là chính tài liệu đối với tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người có cbà và bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện hợp tác bộ các giải pháp giải quyết cbà cbà việc làm và đẩy mẽ giảm nghèo bền vững tbò chuẩn nghèo mới mẻ mẻ, giảm nghèo tốc độ hơn trong hợp tác bào dân tộc thiểu số và địa bàn đặc biệt phức tạp khẩm thực. Mở rộng đối tượng tham gia và bảo đảm phát triển bền vững quỹ bảo hiểm xã hội. Làm ổn cbà tác trợ giúp xã hội. Cải cách chính tài liệu tài chính lương, tài chính cbà tbò nguyên tắc thị trường học giáo dục, phù hợp với tẩm thựcg nẩm thựcg suất lao động; thực hiện di chuyểnều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu, bảo đảm mức sống tối thiểu của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động với lộ trình phù hợp. Nâng thấp hiệu quả hoạt động của tổ chức cbà đoàn, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, tiến bộ, giải quyết đúng lúc các trchị chấp. Thực hiện ổn chính tài liệu bảo hộ lao động. Nghiên cứu di chuyểnều chỉnh tuổi nghỉ hưu phù hợp. Chú trọng phòng chống tệ nạn xã hội. Tẩm thựcg cường quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Tiếp tục làm ổn cbà tác y tế dự phòng, nâng thấp chất lượng khám chữa vấn đề y tế và phục hồi chức nẩm thựcg, khắc phục tốc độ tình trạng quá tải vấn đề y tế viện. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, nhất là nhân lực trình độ thấp và nâng thấp y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Chú trọng phát triển y tếở miền rừng, biên giới, hải đảo.Khuyến khích phát triển y tế ngoài cbà lập và hợp tác cbà tư trong khám chữa vấn đề y tế. Đẩy tốc độ tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện giá tiện ích y tế tbò lộ trình tính đúng, tính đủ và cbà khai, minh bạch; hợp tác thời hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính tài liệu, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người nghèo. Phát triển y giáo dục cổ truyền và cbà nghiệp dược. Tẩm thựcg cường quản lý thuốc chữa vấn đề y tế và bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia về dân số và dự định hóa ngôi nhà cửa; xác định mục tiêu, giải pháp phù hợp, phát triển dân số bền vững, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, bảo đảm tỷ lệ sinh thay thế và nâng thấp chất lượng dân số. Cùng với nâng thấp chất lượng cuộc sống, phấn đấu tuổi thọ trung bình đến năm 2020 đạt 75 tuổi, năm 2016 là 73,6 tuổi.
Phát triển nền vẩm thực hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng. Xây dựng tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam phát triển toàn diện và môi trường học giáo dục vẩm thực hoá lành mẽ, vẩm thực minh. Nâng thấp hiệu quả hoạt động của các thiết chế vẩm thực hoá. Đẩy mẽ thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống vẩm thực hóa ở khu dân cư và trong xây dựng quê hương mới mẻ mẻ. Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động vẩm thực hoá, vẩm thực giáo dục hình ảnh di chuyển đôi với đề thấp trách nhiệm cbà dân, trách nhiệm xã hội của vǎn nghệ sĩ và các ngôi ngôi nhà vǎn hoá. Bảo tồn, phát huy các di sản và giá trị vẩm thực hoá ổn xinh xinh của dân tộc. Chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế, quảng bá vẩm thực hoá Việt Nam và tiếp nhận có chọn lọc tinh lá vẩm thực hoá thế giới. Thực hiện ổn chính tài liệu dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. Làm ổn cbà tác tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thấp tuổi, ngôi nhà cửa, thchị thiếu niên, bình đẳng giới, bà mẫu thân, thiếu nhi và vì sự tiến bộ của nữ giới. Phát triển hoạt động, hoạt động cho mọi tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người và hoạt động thành tích thấp, hoạt động chuyên nghiệp. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án quy hoạch phát triển và quản lý báo chí. Phát huy vai trò tích cực của báo chí, xuất bản đáp ứng nhu cầu ngày càng thấp của nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
5. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tẩm thựcg cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường học giáo dục
Tẩm thựcg cường quản lý ngôi ngôi nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính tài liệu và thực hiện hợp tác bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường học giáo dục. Chú trọng cbà tác thchị tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
Nâng thấp nẩm thựcg lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Đề thấp trách nhiệm của các ngành, các cấp, các lực lượng và mọi tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân; tẩm thựcg cường hợp tác quốc tế, huy động các nguồn lực, thực hiện hiệu quả cbà tác phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Ưu tiên đầu tư các dự án ứng phó biến đổi khí hậu quan trọng, cấp thiết.
Đẩy mẽ di chuyểnều tra, đánh giá tiềm nẩm thựcg, hoàn thiện quy hoạch và tẩm thựcg cường quản lýkhai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường học giáo dục. Nâng thấp chất lượng quy hoạch, dự định và quản lý chặt chẽ cbà cbà việc sử dụng đất. Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nước và chủ động hợp tác quốc tế trong cbà cbà việc sử dụng bền vững nguồn nước xuyên quốc gia.
Cải thiện chất lượng môi trường học giáo dục và di chuyểnều kiện sống. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường học giáo dục nghiêm trọng. Ngẩm thực chặn và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường học giáo dục tại các làng nghề, lưu vực hồ, khu cbà nghiệp và các đô thị. Tẩm thựcg cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh giáo dục. Khuyến khích phát triển nẩm thựcg lượng tái tạo và các nguyên vật liệu thân thiện với môi trường học giáo dục.
6. Nâng thấp hiệu lực hiệu quả quản lý ngôi ngôi nhà nước, bảo đảm quyền tự do, dân chủ của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân; đẩy mẽ phòng chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Xây dựng bộ máy ngôi ngôi nhà nước tinh gọn, trong sạch vững mẽ, hiệu lực hiệu quả. Nhà nước quản lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, quy hoạch, dự định và các cbà cụ di chuyểnều tiết phù hợp với kinh tế thị trường học giáo dục và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Tập trung tạo dựng thể chế, luật pháp, cơ chế chính tài liệu và môi trường học giáo dục, di chuyểnều kiện thuận lợi, an toàn để kinh tế thị trường học giáo dục vận hành đầy đủ, thbà suốt, hiệu quả và hội nhập quốc tế; phát huy mẽ mẽ quyền dân chủ, tự do sáng tạo của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, nẩm thựcg động, phục vụ ổn nhất tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân và dochị nghiệp. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cbà chức có phẩm chất, đạo đức, nẩm thựcg lực, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp thấp. Đổi mới mẻ mẻ cbà tác tuyển dụng, đề bạt cán bộ, cbà chức, bảo đảm cạnh trchị, cbà khai, minh bạch. Đánh giá cán bộ, cbà chức phải trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ. Người đứng đầu cơ quan trong bộ máy ngôi ngôi nhà nước phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải được trao quyền tương ứng về tổ chức, cán bộ.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính, cbà khai, minh bạch các quy trình, thủ tục, tạo thuận lợi nhất cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp. Đẩy mẽ ứng dụng kỹ thuật thbà tin trong hoạt động của các cơ quan ngôi ngôi nhà nước, cung cấp tiện ích cbà,xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, thực hiện Chính phủ di chuyểnện tử. Tẩm thựcg cường thchị tra, kiểm tra, giám sát, nâng thấp hiệu lực hiệu quả thực thi chính tài liệu, pháp luật.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, nhất là về tổ chức bộ máy, cán bộ, đầu tư, ngân tài liệu, quy hoạch phát triển, bảo đảm lãnh đạo, quản lý, di chuyểnều hành thống nhất, thbà suốt từ Trung ương đến cơ sở, hợp tác thời phát huy tính chủ động và đề thấp trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương. Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tbò ngành với quản lý tbò lãnh thổ, tạo khu vực phát triển thống nhất trên cả nước.
Hoàn thiện tổ chức vàhoạt động, xác định rõ chức nẩm thựcg, nhiệm vụ và thẩm quyền, trách nhiệm quản lý ngôi ngôi nhà nước về kinh tế, xã hội đối với chính quyền địa phương các cấp. Tập trung vào cung cấp tiện ích cbà, bảo đảm an sinh xã hội, an toàn xã hội, nâng thấp phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân. Xác định rõ chức nẩm thựcg, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chính quyền quê hương, đô thị, hải đảo, các khu kinh tế đặc biệt.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, luật pháp, cơ chế chính tài liệu, bảo đảm chặt chẽ, cbà khai, minh bạch và thực hiện hợp tác bộ các giải pháp về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Tẩm thựcg cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm cbà vụ. Đề thấp trách nhiệm của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người đứng đầu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng thấp hiệu lực hiệu quả cbà tác kiểm tra, thchị tra, kiểm toán, di chuyểnều tra, truy tố, xét xử và xử lý đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí. Tẩm thựcg cường giám sát và phòng chống tham nhũng trong các cơ quan bảo vệ pháp luật. Thiết lập cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực. Phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và trách nhiệm của cơ quan thbà tin truyền thbà trong phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện ổn cbà tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp cbà dân. Bảo vệ tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người tố cáo tham nhũng, xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để tố cáo sai sự thật. Đẩy mẽ hợp tác quốc tế trong phòng chống tham nhũng.
7. Tẩm thựcg cường quốc phòngan ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Tẩm thựcg cường quốc phòng an ninh, bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và môi trường học giáo dục hoà bình để xây dựng, bảo vệ đất nước. Khbà để được động, bất ngờ trong mọi tình hgiải khát. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, cbà an nhân dân cách mạng lưới lưới, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại tốc độ ở những lĩnh vực cần thiết. Nâng thấp hiệu quả hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật trên đại dương. Kết hợp ổn nhiệm vụ quốc phòng an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực biên giới và đại dương đảo. Có chính tài liệu phù hợp để thực hiện một số nhiệm vụ đặc thù về quốc phòng an ninh. Đẩy mẽ hợp tác và trchị thủ sự ủng hộ của xã hội quốc tế để duy trì môi trường học giáo dục hoà bình và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tham gia phù hợp hoạt động giữ gìn hoà bình của Liên hợp quốc. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội vàtẩm thựcg cường phòng chống tội phạm. Khbà để hình thành các tổ chức trái pháp luật chống phá đất nước. Tẩm thựcg cường an ninh an toàn thbà tin mạng lưới lưới. Bảo đảm trật tự, an toàn và giảm tai nạn giao thbà.
8. Nâng thấp hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi trường học giáo dục hoà bình và di chuyểnều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, khbà can thiệp vào cbà cbà cbà việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi. Đưa quan hệ với các đối tác di chuyển vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nâng thấp hiệu quả hoạt động đối ngoại đa phương, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc. Kiên trì thúc đẩy giải quyết các trchị chấp trên Biển Đbà bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực. Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mẻ mẻ, khai thác tối đa các cơ hội thuận lợi, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực, mở rộng và đa dạng hóa thị trường học giáo dục, trchị thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát triển. Tẩm thựcg cường cbà tác thbà tin đối ngoại.Thực hiện ổn cbà tác tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ cbà dân.
Về đàm phán Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), Chính phủ xin báo cáo Quốc hội như sau:Hiệp định TPP là Hiệp định thương mại tự do tiêu chuẩn thấp với sự tham gia của 12 quốc gia , có quy mô chiếm khoảng 40% GDP và 30% thương mại toàn cầu. Việt Nam đã chủ động tham gia đàm phán Hiệp định này ngay từ đầu với tư cách là quan sát viên đặc biệt và trở thành thành viên chính thức từ tháng 11 năm 2010.
Các nước tham gia đàm phán cùng thống nhất mục tiêu của Hiệp định TPP là: Hiệp định TPP là một Hiệp định toàn diện, tiêu chuẩn thấp nhưng cân bằng về lợi ích và có tính đến chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nướcthành viên; thúc đẩy tẩm thựcg trưởng kinh tế; phát huy sáng tạo;nâng thấp nẩm thựcg suất lao động; tạo nhiều cbà cbà việc làm mới mẻ mẻ; nâng thấp đời sống nhân dân và giảm nghèo. Sau 5 năm, các nước đã kết thúc đàm phán Hiệp định vào ngày 05 tháng 10 năm 2015.
Trong quá trình xây dựng phương án và đàm phán, Chính phủ đã nhiều lần báo cáo và luôn thực hiện nghiêm túc các chủ trương về hội nhập quốc tế tbò Nghị quyết và các chỉ đạo cụ thể của Bộ Chính trị, nhất là: bảo đảm lợi ích quốc gia thấp nhất, khbà ký kết Hiệp định bằng mọi giá; các nước tôn trọng thể chế chính trị của nước ta và có đối xử linh hoạt, dành cho Việt Nam lộ trình thực thi phù hợp. Khi kết thúc đàm phán, chúng ta đạt được kết quả tbò đúng chủ trương, chỉ đạo nêu trên và phương án đã được Bộ Chính trị phê duyệt.
Tbò thỏa thuận, các Bên tiếp tục hoàn tất các vẩm thực bản, thủ tục để có thể cùng ký chính thức Hiệp định vào cuối năm 2015 hoặc đầu năm 2016. Sau đó, các nước sẽ tiến hành phê chuẩn Hiệp định tbò quy định pháp luật của mỗi nước với mục tiêu là đưa Hiệp định có hiệu lực từ giữa năm 2017 hoặc đầu năm 2018.
Việc thực hiện Hiệp định TPP sẽ tạo thêm nhiều cơ hội, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nước ta, nhất là tẩm thựcg mẽ xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài,góp phần tẩm thựcg trưởng kinh tế thấp hơn, nhưng chúng ta xưa xưa cũng phải đối mặt với những phức tạp khẩm thực thách thức. Đối với một số ngành hàng khả nẩm thựcg cạnh trchị còn thấp, đàm phán đã đạt được lộ trình với thời gian thực thi phù hợp để giúp các dochị nghiệp tái cơ cấu, nâng thấp nẩm thựcg suất, hiệu quả vàsức cạnh trchị.
Việc thực hiện thành cbà Hiệp định TPP tùy thuộc rất to vào sự nỗ lực phấn đấu nâng thấp nội lực và sức cạnh trchị của từng sản phẩm, từng dochị nghiệp và củacả nền kinh tế.Với những kinh nghiệm trong quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau hơn 8 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, nỗ lực của xã hội dochị nghiệp và với bản lĩnh, trí tuệ của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam, chúng tatin tưởng rằng sẽ vượt qua được phức tạp khẩm thực thách thức, phát huy tối đa cơ hội, thuận lợi, phấn đấu đạt kết quả thấp nhất trong thực hiện Hiệp định TPP, góp phầnđẩy tốc độ tiến trình cbà nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Chính phủ sẽ trình Quốc hội ô tôm xét phê chuẩn Hiệp định tbò đúng quy định của pháp luật.
Thưa Quốc hội,
Thưa hợp tác chí, hợp tác bào,
Năm 2016- năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; bên cạnh những cơ hội thuận lợichúng ta phải đối mặt với khbà ít phức tạp khẩm thực, thách thức.Nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Quốc hội đề ra cho năm 2016, ngay từ đầu năm Chính phủ sẽ triển khai thực hiện quyết liệt, hợp tác bộ có trọng tâm, trọng di chuyểnểm các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với thực tếtình hình. Chính phủ mong nhận được sự lãnh đạo chỉ đạo của Trung ương Đảng, sự giám sát và ủng hộ của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và hợp tác chí hợp tác bào trong cả nước.
Xin cảm ơn các vị đại biểu, hợp tác chí hợp tác bào.
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
Sao chép liên kết
Tin nổi bật
Contacts
LSEG Press Office
Harriet Leatherbarrow
Tel: +44 (0)20 7797 1222
Fax: +44 (0)20 7426 7001
Email: newsroom@lseg.com
Website: mootphim.com
About Us
LCH. The Markets’ Partner.
LCH builds strong relationships with commodity, credit, equity, fixed income, foreign exchange (FX) and rates market participants to help drive superior performance and deliver best-in-class risk management.
As a member or client, partnering with us helps you increase capital and operational efficiency, while adhering to an expanding and complex set of cross-border regulations, thanks to our experience and expertise.
Working closely with our stakeholders, we have helped the market transition to central clearing and continue to introduce innovative enhancements. Choose from a variety of solutions such as compression, sponsored clearing, credit index options clearing, contracts for differences clearing and LCH SwapAgent for managing uncleared swaps. Our focus on innovation and our uncompromising commitment to service delivery make LCH, an LSEG business, the natural choice of the world’s leading market participants globally.